Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Có Được Khấu Trừ Không?
1. Khái niệm về thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số” hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tùy thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có các tính chất sau:
- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.
- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả.
- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khỏe, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội.
Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội. Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
2. Thuế Tiêu thụ đặc biệt có được khấu trừ không?
Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 108/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 14/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
– Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu.
– Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu | = | Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | X | Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Giá tính thuế TTĐB | = | {Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)} | / | (1 + Thuế suất thuế TTĐB) |
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ | – | Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ |
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm.
Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.